Nguồn: World Journal of Pediatrics
Các tác giả và thông tin tác giả:
Thông tin tác giả:
- 1
- Children’s Hospital, Zhejiang University School of Medicine, National Clinical Research Center for Child Health, National Children’s Regional Medical Center, Hangzhou, 310052, China.
- 2
- Children’s Hospital, Zhejiang University School of Medicine, National Clinical Research Center for Child Health, National Children’s Regional Medical Center, Hangzhou, 310052, China. fjf68@zju.edu.cn.
- 3
- Children’s Hospital, Zhejiang University School of Medicine, National Clinical Research Center for Child Health, National Children’s Regional Medical Center, Hangzhou, 310052, China. shuqiang@zju.edu.cn.
- Người dịch và edit: Bác sĩ Trần Công – Phòng khám nhi khoa Sunshine
I.TỔNG QUAN
Kể từ tháng 12 năm 2019, một vụ dịch gây ra bới nCoV-2019 đã xảy ra 1 cách khó lí giải ở TQ. Vào lúc 8 giờ tối ngày 31 tháng 1 năm 2020, hơn 20 ca bệnh trẻ em đã được báo cáo tại TQ. Trong số những ca này, có 10 ca đến từ tỉnh Chiết Giang, tuổi khởi phát bệnh là từ 112 ngày tuổi cho tới 17 tuổi. Theo các khuyến cáo quốc gia mới nhất về chẩn đoán và điều trị viêm phổi do 2019-nCoV và tình trạng thực hành lâm sàng tại tỉnh Chiết Giang, các khuyến nghị về chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do 2019-nCoV gây ra ở trẻ em đã được soạn thảo bởi Trung tâm nghiên cứu lâm sàng quốc gia về sức khỏe trẻ em, Trung tâm sức khỏe trẻ em quốc gia, Bệnh viện nhi đồng, Đại học Y khoa Chiết Giang nhằm chuẩn hóa hơn nữa quy trình chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em do 2019-nCoV gây ra.
II. DỊCH TỄ
Nguồn lây
Nguồn lây chính là những người bị nhiễm nCoV-2019 có hoặc không có triệu chứng, ngoài ra, những bệnh nhân đang tỏng giai đoạn ủ bệnh cũng có thể lây cho người khác.
Cách lây
Lây qua giọt tiết hô hấp khi bệnh nhân, nói to hoặc là hắt hơi văng ra. Tiếp xúc gần gũi cũng có thể lây (tiếp xúc miệng, mũi, kết mạc, bàn tay…) Việc lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sanh nở hoặc cho con bú thì chưa đủ bằng chứng khẳng định.
Dân số nhạy cảm
Tất cả các nhóm tuổi đều có thể bị bệnh, những người già yếu, người có bệnh nền sẵn thì dễ trở nặng. Trẻ em có thể có những triệu chứng nhẹ sau khi bị nhiễm trùng.
III. BIỂU HIỆN
Lâm sàng:
Thời gian ủ bệnh là từ 2- 14 ngày, 1 số nghiên cứu cho là 3-7 ngày.
Khi khởi phát triệu chứng, những đứa trẻ bị bệnh thường có các biểu hiện chính là sốt, mệt mỏi và ho, có thể kèm theo nghẹt mũi, sổ mũi, tiết đàm, tiêu lỏng, đau đầu….. Hầu hết trẻ em bị sốt nhẹ đến vừa có thể không có sốt. Khó thở và tím tái và các triệu chứng khác có thể xảy ra ở những trường hợp tiến triển nặng 1 tuần sau nhiễm trùng, kèm theo đó là các triệu chứng nhiễm độc toàn than như khó chịu, bứt rứt, ăn kém , giảm hoạt động. Một vài đứa trẻ có thể tiến triển suy hô hấp rất nhanh, không đáp ứng với liệu pháp oxy mũi thông thường trong vòng 1-3 ngày. Ở những ca nặng thậm chí có thể bị sốc nhiễm khuẩn huyết, toan chuyển hóa, rối loạn đông máu.
Dấu hiệu thở nhanh và rale phế nang thường là chỉ điểm của viêm phổi. Thở nhanh là từ trên 60 lần / phút với trẻ dưới 2 tháng, từ trên 50 lân/ phút với trẻ 2-12 tháng, ,từ trên 40 lân/ phút với trẻ 1- 5 tuổi và từ trên 30 lân/ phút với trẻ trên 5 tuổi. Các dấu hiệu tăng công thở khác như: phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực, thở rên, tím tái cũng có thể xảy ra.
Theo những ca báo cáo hiện hành, trẻ em chủ yếu bị là do sống trong gia đình có người bị, Hầu hết trong số này có tiên lượng tốt, là những ca bệnh nhẹ, phục hồi sau 1-2 tuần. chưa có ca tử vong trẻ em nào được nào cái cho đến thời điểm này.
Các Xét Nghiệm:
Công thức máu cho thấy số lượng bạch cầu bình thường hoặc giảm, với sự suy giảm dòng bạch cầu lympho. Giảm bạch cầu lympho nặng trong những ca bệnh nặng.
CRP bình thường hoặc có thể tăng
Procalcitonin (PCT) Bình thường trong hầu hết các trường hợp. nồng độ PCT > 0.5 ng/mL chỉ điểm là có bội nhiễm vi khuẩn.
Tăng nồng độ men gan, men cơ và myoglobin, gia tăng nồng độ D-dimer trong các ca bệnh nặng.
Xét nghiệm tìm nguyên nhân
Phương pháp RT-PCR hoặc giải trình từ gen từ bệnh phẩm lấy trong dịch phết họng , đàm , phân, máu khẳng định nhiễm Corona.
Ngoài ra có 1 số phương pháp khác như phân lập nuôi cấy virus hay test nhanh thì chưa sẵn có.
Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh
– Xquang phổi thường quy : trong giai đoạn đầu của viêm phổi. chụp xquang ngực có thể thấy được các đốm mờ loang lổ, nhất là ở vùng ngoại vi phổi,
– CT-scanner ngực : hình ảnh tổn thương rõ hon , ở nhu mô.
IV.TIÊU CHÍ CHẨN ĐOÁN
Ca nghi ngờ
Bệnh nhân nên được nghi ngờ bị nhiễm nCoV-2019 nếu chúng có bất kì đặc điểm dịch tễ nào dưới đây công với ít nhất 2 dấu hiệu lâm sàng liệt kê bên dưới.
Yếu tố dịch tễ
- Trẻ em có tiền sử đi lại hoặc cư trú tại thành phố Vũ Hán và các khu vực lân cận Vũ Hán, hoặc các khu vực khác có sự lây truyền dai dẳng qua lại trong vòng 14 ngày trước khi phát bệnh.
- Trẻ em có tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân bị sốt hoặc có triệu chứng hô hấp, người mà có tiền sử đi lại hoặc cư trú tại thành phố Vũ Hán và các khu vực lân cận, hoặc ở các khu vực khác có lây truyền tại chỗ liên tục trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh.
- Trẻ em có tiền sử tiếp xúc với các trường hợp được xác nhận hoặc nghi ngờ nhiễm 2019-nCoV trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát bệnh.
- Trẻ em có liên quan đến những cụm dịch: ngoài bệnh nhân này, còn có những bệnh nhân khác bị sốt hoặc có triệu chứng hô hấp, mà trong những người đó bao gồm cả các trường hợp nghi ngờ hoặc đã được xác nhận nhiễm 2019-nCoV.
- Trẻ sơ sinh được sinh bởi các bà mẹ nghi ngờ hoặc được xác nhận nhiễm 2019-nCoV.
Các đặc điểm lâm sàng:
- Sốt, mệt mỏi, ho khan, một số trẻ có thể không sốt.
- Bệnh nhân có các đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh( xquang, CT) như đã mô tả ở phần trên)
- Trong giai đoạn sớm của bệnh, bạch cầu bình thường hoặc giảm, hoặc có sự sụt giảm số lượng lympho bào.
Chẩn đoán xác định
Các trường hợp nghi ngờ đáp ứng bất kỳ một trong các tiêu chí sau:
- Mẫu bệnh phẩm họng, đờm, phân, hoặc mẫu máu được xét nghiệm dương tính với axit nucleic 2019-nCoV sử dụng kĩ thuật RT-PCR;
- Giải trình tự gene bệnh phẩm cổ họng, đờm, phân hoặc mẫu máu có tính tương đồng cao với 2019-nCoV đã biết;
- Phân lập và nuôi cấy được 2019-nCo từ tăm bông, đờm, phân hoặc mẫu máu.
Cần tăng cường nhận thức về việc xác định sớm bệnh. Trong phòng khám, sàng lọc được tiến hành chủ yếu theo lịch sử dịch tễ và sốt hoặc triệu chứng hô hấp, và kiểm tra mầm bệnh nên được tiến hành đúng thời gian. Hơn nữa, các biện pháp cách ly hiệu quả và điều trị thích hợp cần được cung cấp kịp thời. Ngay cả khi các xét nghiệm mầm bệnh thông thường là dương tính, trẻ em có tiền sử tiếp xúc gần gũi với các trường hợp nhiễm 2019-nCoV cũng được đề nghị xét nghiệm mầm bệnh 2019-nCoV kịp thời
Phân loại lâm sàng
Thể nhẹ
Loại bệnh nhân này bao gồm những người bị nhiễm trùng không triệu chứng, nhiễm trùng đường hô hấp trên (URI) và viêm phổi nhẹ. Các triệu chứng bao gồm sốt, ho, đau họng, mệt mỏi, đau đầu hoặc đau cơ. Một số bệnh nhân cho thấy dấu hiệu viêm phổi trên hình ảnh chụp xquang, CT ngực. Những bệnh nhân này không có bất kỳ triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng nào được mô tả dưới đây.
Viêm phổi nặng
Bệnh tiến triển nặng có những đặc điểm sau đây [6]:
- Tăng nhịp thở một cách có ý nghĩa: Tần suất thở ≥ 70 lần/ phút ( trẻ từ dưới 1 tuổi), Thở trên 50 lần/ phút đối với trẻ trên 1 tuổi.
- Hạ Oxy máu: SpO2 ≤ 93 % ( < 90 % ở trẻ sanh non) hoặc phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực và các khoảng liên sườn, thở rên và tím tái, khó thở v..v.
- Phân tích khí máu: PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 50 mmHg.
4.Bứt rứt, ngủ gà, hôn mê, co giật.vv..
- Ăn uống kém, giảm khẩu vị thậm chí là mất nước.
- Các đặc điểm khác: rối loạn đông máu( kéo dài thời gian Prothrombin và gia tăng nồng độ D- dimer), tổn thương cơ tim( gia tăng nồng dộ men tim, thay đổi đoạn ST-T, rối loạn tiêu hóa, tăng men gan và tiêu cơ vân
Tình huống đặc biệt
Ca bệnh tiến triển nhanh với tình trạng suy tạng là có bất kì dấu hiệu nào trong số các dấu hiệu dưới đây:
- Suy hô hấp yêu cầu phải thông khí nhân tạo: Bệnh nhân bị suy hô hấp cấp( ARDS) đặc trưng bởi các dấu hiệu hạ oxy máu kháng trị, không đáp ứng với với các liệu pháp oxy thông thường như oxy mũi, mặt nạ…
- Sốc nhiễm khuẩn huyết: Ngoài viêm phổi nặng, nCoV-2019 có thể gây tổn thương và suy giảm chức năng các cơ quan. Khi có suy các tạng ngoài phổi như tim mạch , máu và tiêu hóa.. thì khả năng có nhiễm khuẩn huyết và gia tăng nguy cơ tử vong.
- Kèm theo đó là suy giảm chức năng của các co quan khác cần phải nhập khoa ICU để theo dõi và điều trị.
Chẩn đoán phân biệt
Các nhiễm trùng hô hấp do siêu vi khác
Các loài virus như SARS, cúm, á cúm, adenovirus, metapneumovirus có thể gây nhiễm trùng hô hấp. Bệnh nhân thường có các biểu hiện như sốt, ho và khó thở, và cũng có thể dẫn tới viêm phổi kẽ trong 1 số trường hợp. Hầu hết các trường hợp có chỉ số bạch cầu bình thường hoặc giảm, những trường hợp nặng ở trẻ em có hiện tượng giảm bạch cầu dòng lympho. Tương tự như nCoV, tât cả các virus này đều có thể lây truyền qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp, có thể bùng phát thành từng cụm dịc, lịch sử dịch tễ có phơi nhiễmđóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt , còn muốn chẩn đoán xác định thì cần làm các xét nghiệm.
Viêm phổi do vi khuẩn
Bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn hầu hết đều có sốt cao và vẻ mặt nhiễm độc. Trong giai đonạ sớm của bệnh, ho có thể chưa rõ rang nhwung có thể nghe được rale ẩm ở phổi. Hình ảnh chụp phim xquang ngực có thể cho thấy những đốm mờ nhỏ hoặc lớn thậm chí đông đặc cả thùy phổi. Công thức máu có sự gia tăng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính, cũng như sự gia tăng của CRP. Viêm phổi không xâm lấn thường có ho nhiều, Kháng sinh có hiệu quả điều trị. Cấy máu hoặc đàm có thể định danh được vi khuẩn.
Viêm phổi không điển hình do Mycoplasma
Viêm phổi do mycoplasma có thể xảy ra tỏng bất kì mùa nào và thường ở trẻ đi học, tạo thành những ổ dịch nhỏ. Bệnh nhân thường là trẻ đã đi học nhwung hiện nay số lượng trẻ nhỏ bị mycoplasma ngày càng tăng lên. Bệnh thường bắt đầu với sốt cao và ho. Chụp xquang phổi thấy hình ảnh đặc trưng bao gồm tổn thương dạng lưới hoặc những đốm mờ đông đặc lớn hoặc nhỏ. Xét nghiệm máu có thể thấy chỉ số bạch cầu bình thường hoặc tăng, tăng nhẹ CRP. Xét nghiệm phát hiện acid Nucleic từ chất tiết đường thở hoặc IgM đặc hiệu với Mycoplasma trong huyết thanh hữu ích chẩn đoán nguyên nhân này.
.
Cũng cần lưu ý rằng những bệnh nhân bị nhiễn nCoV-2019 có thể bị đồng nhiễm hoặc bội nhiễm với các loại siêu vi, vi khuẩn hô hấp khác.
V. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
4 nguyên tắc điều trị là: ‘’ xác định sớm’’, ‘’ cách ly sơm’’, ‘’ chẩn đoán sơm’’ ‘’ và Điều trị sớm’’.
Chiến lược cách ly nghiêm ngặt.
Cách ly y tế với những người nghi ngờ, nhập viện điều tị với những ac đã xác định bệnh.
Những ca bệnh nhẹ
Tránh sử dụng khangs inh phổ rộng và corticoids
Những ca bệnh nặng
Kháng sinh, corticoids, rửa phế quản, thông khí nhân tạo, và các can thiệp xâm lấn khác như lọc máu, EMCO nên được cân nhắc thận trọng dựa trên đánh giá lợi ích và giá trị kinh tế.
Hợp tác đa chuyên ngành
Theo dõi tình trạng bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh các phác đồ điều trị kịp thời thông qua hợp tác đa ngành có ý nghĩa rất lớn.
VI. ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ
Cách ly y tế
Những ca bệnh nghi ngờ nên được cách ly trong phòng riêng, trong khi nhưng ca đã được xác định có thể được sắp xếp ở trong phòng tương tự.
Đánh giá
Trong suốt quá trình điều trị, đánh giá sát sao tình trạng bệnh nhi, kiểm tra thường xuyên các chỉ số sinh tồn, SPO2… Và nhận ra các ca bệnh nặng, trầm trọng sớm nhất có thể.
Điều trị chung
Các điều trị chung bao gồm nghỉ ngơi tại giường và phương pháp điều trị hỗ trợ; đảm bảo đủ lượng calo và lượng nước; duy trì cân bằng điện giải nước và cân bằng nội môi, và tăng cường tâm lý trị liệu cho trẻ lớn khi cần thiết.
Liệu pháp kháng siêu vi
Không có thuốc kháng siêu vi nào đặc hiệu có hiệu quả cho trẻ em tại thời điểm hiện tại. Thở khí dung Interferon–α2b có thể được áp dụng, khuyến cáo sử dụng như dưới đây:
- Interferon-α2b khí dung 100,000–200,000 IU/kg cho những ca nhẹ, và 200,000–400,000 IU/kg cho ca nặng, 2 lần/ ngày trong 5–7 days.
- Lopinavir/litonavir (200 mg/50 mg) liều khuyến nghị: cân nặng từ 7–15 kg, 12 mg/3 mg/kg; cân nặng từ 15–40 kg, 10 mg/2.5 mg/kg; cân nặng > 40 kg, 400 mg/100 mg 1 lần giống người lớn, 2 lần / ngày trong 1–2 tuần [3, 7, 8]. Tuy nhiên, hiệu quả, liệu trình điều trị và độ an toàn của phác đồ nêu trên vẫn chưa được xác định.
Liệu pháp kháng sinh
Nên tránh việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, giám sát chặt chẽ nếu có dấu hiệu bội nhiễm thì sử dụng kháng sinh.
Liệu pháp điều hòa miễn dịch
Nên tránh dùng corticoid trong các nhiễm trùng thông thường, tuy nhiên nó có thể cân nhắc trong những tình huống sau đây:
- Hình ảnh tổn thương phổi trên phim xquang ngực tiến triển rất nhanh và xuất hiện suy hô hấp cấp.
- Có triệu chứng nhiễm độc rõ, viêm não hoặc bệnh lý não, hội chứng thực bào máu hoặc các biến chứng nặng khác.
- Sốc nhiễm trùng
- Triệu chứng khò khè nổi bật
Tiêm methylprednisolone (1–2 mg/kg/ngày) được khuyến cáo trong 3-5 ngày, không dùng kéo dài.
Tiêm mạch IVIG có thể được sử dụng trong những trường hợp bệnh nặng khi có chỉ định, nhưng hiệu quả của nó như thế nào thì cần nhiều đánh giá sâu hơn nữa. Liều khuyến cáo là 1.0g/kg/ngày trong 2 ngày hoặc 400 mg/kg/ngày trong 5 ngày.
Rửa phế quản – phế nang (BAL)
Rửa phổi không phải thích hợp cho hầu hết các bệnh nhân, là nó có thể làm gia tăng nhiễm trùng chéo. Chỉ định nên được cân nhắc chặt chẽ. Rửa phổi có thể được cân nhắc nếu bệnh nhân có triệu chứng tắc nghẽn rõ ràng, xẹp phổi nhiều xác định trên chẩn đoán hình ảnh, gia tăng áp lực định có ý nghĩa trong quá trình thông khí nhân tạo, giảm thể tích khí lưu thông, oxy hoa smaus kém không đáp ứng bằng các phương pháp thông thường.
Hỗ trợ chức năng các cơ quan
I Trong trường hợp giảm chức năng tuần hoàn, các thuốc vận mạch nên được sử dụng để cải thiện vi tuần hoàn khi cân bằng dịch đã được đáp ứng. Những bệnh nhân có tổn thương than cấp nên được lọc máu liên tục đồng thời. Trong khi đó, chú ý đến việc theo dõi chức năng não nếu cần thiết. Nếu có tăng áp lực nội sọ và co giật nội xảy ra, cần phải giảm áp lực nội sọ và kiểm soát co giật kịp thời [6, 12, 13].
Hỗ trợ hô hấp
Trong trường hợp suy hô hấp xảy ra dù đã hỗ trợ oxy qua mặt nạ hoặc catheter mũi không hiệu quả có thể dùng hơi ẩm ấm qua cannula mũi với lưu lượng cao, thông khí không xâm lấn như thở CPAP, hoặc thông khí không xâm lấn tần suất cao cũng có thể được sử dụng. Nễ vẫn không cải thiện, đặt ống nội khí quản thở máy.
Lọc máu
Lọc máu liên tục nên được cân nhắc ở những ca bệnh suy đa tạng, hoặc quá tải tuần hoàn, mất cân bằng nước, điện giải, toan- kiềm đe dọa tính mạng.
ECMO
Liệu pháp ECMO nên được cân nhắc khi đang thông khí nhân tạo, lọc máu và các phương pháp khác không có hiệu quả, suy tim – phổi xảy ra khó điều chỉnh.
- Chỉ định ECMO
2.PaO2/FiO2 < 50 mmHg or oxygen index (OI) > 40 kéo dài quá 6 giờ, hoặc toan hô hấp nặng (pH < 7.15).
- Áp lực trung bình đường thở cao trong suốt quá trình thông khí nhân tạo, hoặc dò đường thở nặng cũng như các biến chứng nặng khác.
- Chức năng tuần hòa không thể cải thiện với diều trị thông thường, hoặc đã dùng quá nhiều thuốc vận mạch để duy trì huyết áp, hoặc acid lactic máu tiếp tục gia tăng.
Chống chỉ định: chống chỉ định hoặc rất thận trọng nếu quá trình thông khí nhân tạo kéo dài hơn 2 tuần, hoặc suy não nặng, hoặc có xu hướng xuất huyết.
Tiêu chuẩn xuất viện.
Trẻ em có nhiệt độ cơ thể trở lại bình thường trong ít nhất 3 ngày iên tục, có cải thiện đáng kể các triệu chứng hô hấp, 2 lần xét nghiệm âm tính liên tiếp về axit nucleic Corona (khoảng thời gian lấy mẫu cách nhau ít nhất 1 ngày). Nếu cần thiết, cách ly tại nhà trong 14 ngày sau xuất viện.
Nguyên tắc vận chuyển bệnh nhân
Sử dụng xe đặc biệt nên để chuyển bệnh nhân bị nhiễm bệnh. Bảo vệ nghiêm ngặt cho nhân viên vận chuyển và khử trùng cho xe có tầm quan trọng sống còn. Bắt buộc phải tuân thủ các thông báo của dự án vận chuyển các trường hợp viêm phổi bị nhiễm coronavirus do Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc công bố.
Kiểm soát nhiễm trùng tỏng bệnh viện
VII.Thực hiện nghiêm túc công tác phòng ngừa.
Nhân viên y tế phải được bảo vệ tốt, vệ sinh tay, khoa phòng, thông gió tốt, làm sạch và khử trùng bề mặt vật dụng , quản lý chất thải y tế và các công việc kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện khác, dựa trên giao thức phòng ngừa tiêu chuẩn, để giảm thiểu nhiễm trùng bệnh viện.
Phương tiện phòng ngừa cá nhân
1.Tất cả nhân viên y tế được yêu cầu đeo khẩu trang phẫu thuật trong các hoạt động y tế.
- Kiểm tra: mặc áo y tế, mũ và khẩu trang phẫu thuật.
- Phòng khám sốt, phòng khám hô hấp, khoa cấp cứu, khoa truyền nhiễm và phòng cách ly: phải được trang bị áo y tế, mũ, quần áo cách ly dùng một lần, khẩu trang phẫu thuật, và kính bảo hộ cho các hoạt động y tế hàng ngày và phòng ốc; dùng kính bảo hộ hoặc tấm chắn mặt bị phù hợp g khi thu thập các mẫu bệnh phẩm hô hấp; sử dụng găng tay cao su ngoài khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể, dịch tiết hoặc bài tiết; đeo khẩu trang phẫu thuật, kính bảo hộ hoặc tấm chắn mặt, găng tay cao su, quần áo bảo hộ y tế (có thể thêm quần áo cách ly không thấm nước dùng một lần) và mũ bảo hiểm hô hấp khi cần thiết, để tránh giọt tiết văng trong quá trình đặt ống nội khí quản, nội soi phế quản, hút khí, và hút đờm .
- Nhân viên y tế nên đeo và tháo các thiết bị bảo vệ cá nhân theo đúng quy trình khép kín trên, thay vì rời khỏi phòng với các thiết bị bị ô nhiễm, để tránh lây nhiễm chéo ở các khu vực khác nhau.
- Bệnh nhân và người nhà đi cùng được yêu cầu đeo khẩu trang phẫu thuật.
Những lưu ý khác
1.1 Lối đi cho nhân viên y tế và bệnh nhân trong khu cách ly nên được tách biệt và trang bị vùng đệm cho nhân viên y tế.
- Đeo găng tay không thể thay thế vệ sinh tay.
- Thực hiện các quy định thăm khám nghiêm ngặt đối với bệnh nhân nhi được cách ly và yêu cầu du khách bảo vệ cá nhân theo các quy định có liên quan khi cần thiết.
- Tối ưu hóa các thủ tục y tế để giảm tần suất tiếp xúc với nhân viên y tế.
- Cần chú ý đến việc loại bỏ và khử trùng dịch tiết và chất bài tiết của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Zhu N, Zhang D, Wang W, Li X, Yang B, Song J, Zhao X, Huang B, Shi W, Lu R, Niu P, Zhan F, Ma X, Wang D, Xu W, Wu G, Gao GF, Tan W, Coronavirus Investigating, and Research Team. A novel coronavirus from patients with pneumonia in China, 2019. N Engl J Med. 2020. https://doi.org/10.1056/NEJMoa2001017.CrossRefPubMedGoogle Scholar
- Chan JF, Yuan S, Kok KH, To KK, Chu H, Yang J, Xing F, Liu J, Yip CC, Poon RW, Tsoi HW, Lo SK, Chan KH, Poon VK, Chan WM, Ip JD, Cai JP, Cheng VC, Chen H, Hui CK, Yuen KY. A familial cluster of pneumonia associated with the 2019 novel coronavirus indicating person-to-person transmission: a study of a family cluster. Lancet. 2020. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(20)30154-9.CrossRefPubMedGoogle Scholar
- National Recommendations for Diagnosis and Treatment of pneumonia caused by 2019-nCoV (the 4th edition). National Health Commission and National Administrative Office of Chinese Tradition Medicine. https://www.nhc.gov.cn/xcs/zhengcwj/202001/4294563ed35b43209b31739bd0785e67/files/7a9309111267475a99d4306962c8bf78.pdf. Access 29 Jan 2020.
- Huang C, Wang Y, Li X, Ren L, Zhao J, Hu Y, et al. Clinical features of patients infected with 2019 novel coronavirus in Wuhan, China. Lancet. 2020. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(20)30183-5 .CrossRefPubMedPubMedCentralGoogle Scholar
- Stanley P. Another decade, another coronavirus. N Engl J Med. 2019. https://doi.org/10.1056/NEJMe2001126.CrossRefGoogle Scholar
- Ma XJ, Wang LN, Wang LB, Wang XF, Fang F, Deng L, et al. Diangosis and treatment guideline of community acquired pneumonia in children. Chin Clin Infect Dis J. 2019;12:6–13.Google Scholar
- Chu CM. Role of Lopinavir/ritonavir in the treatment of SARS: initial virological and clinical findings. Thorax. 2004;59:252–6.CrossRefGoogle Scholar
- Arabi YM, Alothman A, Balkhy HH, Al-Dawood A, AlJohani S, Al Harbi S, et al. Treatment of Middle East respiratory syndrome with a combination of lopinavir–ritonavir and interferon-β1b (MIRACLE trial): study protocol for a randomized controlled trial. Trials. 2018;19:81.CrossRefGoogle Scholar
- Lu Q, Wang XF, Qiang Y, Li XM, Zhang HL, Wang LN, et al. Expert consensus on the diagnosis and treatment of viral pneumonia in children (2019). Zhongguo Shi Yong Er Ke Za Zhi. 2019;34:801–7 (in Chinese).Google Scholar
- Arabi YM, Mandourah Y, Al-Hameed F, Sindi AA, Almekhlafi GA, Hussein MA, et al. Corticosteroid therapy for critically ill patients with Middle East respiratory syndrome. Am J Respir Crit Care Med. 2018;197:757–67.CrossRefGoogle Scholar
- WHO. Clinical management of severe acute respiratory infection when novel coronavirus (nCoV) infection is suspected. Jan 11, 2020. https://www.who.int/docs/default-source/coronaviruse/clinical-management-of-novel-cov.pdf?sfvrsn=bc7da517_2. Accessed 30 Jan 30 2020.
- The Subspecialty Group of Respiratory Diseases, The Editorial Board, Chinese Journal of Pediatrics. Diagnosis and treatment guideline of community acquired pneumonia in children (2013 the First part). Zhonghua Er Ke Za Zhi. 2013;51:745–52.Google Scholar
- Wang XF, Deng L, Liu JR, Liu CF, Liu EM, Liu HW, et al. Guidelines for the diagnosis and treatment of adenovirus pneumonia in children (2019 edition). Chin J Cli Infect Dis. 2019;12:161–6 (in Chinese).